– Máy hàn ống HDPE (High-Density Polyethylene) là thiết bị được sử dụng để hàn các đường ống và phụ kiện HDPE.
– Máy hàn ống nhựa HDPE được thiết kế để tạo ra một đường hàn cường lực và liên kết giữa các đoạn ống nhựa HDPE, đảm bảo tính kín nước và chịu áp lực cao. Chúng truyền nhiệt và áp lực vào các đầu ống để làm mềm và kết nối chúng lại với nhau. Kết quả là đường hàn chất lượng cao, ổn định và bền bỉ.
– Máy hàn ống HDPE đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra hệ thống ống HDPE chất lượng cao và bền bỉ. Việc sử dụng máy hàn ống nhựa HDPE giúp đảm bảo tính kín nước, chịu áp lực và hiệu suất của hệ thống ống, đồng thời giảm thiểu sự cố và chi phí bảo trì trong tương lai.
Máy hàn ống HDPE có đặc điểm sau:
– Máy lắp ráp có độ chính xác cao.
– Dễ dàng vận hành, sử dụng.
– Công suất máy cũng như áp lực luôn ổn .
– Máy có hệ thống kiểm soát nhiệt độ bằng kỹ thuật số tiên tiến, hiển thị thông tin một cách chính xác ngay trên màn hình.
– Chế độ đóng ngắt tự động vô cùng thông minh.
– Vì có bề mặt sơn chống dính, nên máy có khả năng chịu nhiệt rất cao.
1.Cấu tạo
Máy hàn nhiệt đấu đầu ống nhựa HDPE gồm 5 bộ phận chính:
a,Bộ điều khiển thuỷ lực
b,Bộ khung kẹp ống
c,Máy bào đầu ống
d,Bộ gá kẹp
e,Giá đỡ máy bào và đĩa gia nhiệt
Ngoài ra còn có thêm: Dây nối đĩa nhiệt, đế và thiết bị cho mặt bích, giá kẹp lẻ(tuỳ chọn)
Cụm động cơ thuỷ lực gồm có:
1: Đồng hồ vol
2: Đồng hồ hiển thị thời gian gia nhiệt
3: Đồng hồ hiển thị nhiệt độ
4: Nút nhấn T5
5: Nút nhấn T2
6: Cần gạt điều hướng
7. Đồng hồ áp suất
8. Van khoá, xả áp
9. Van cài đặt áp suất
2.Cách thức hoạt động
– Nguyên lý hàn nhiệt là gia nhiệt cho hai bề mặt đạt tới nhiệt độ xác định và dính chúng lại với nhau bằng cách tác dụng một lực ép. Lực này tạo ra dòng chảy của nhựa đã được hóa dẻo qua đó tạo lên sự đảo trộn và dẫn tới sự liên kết của nhựa. Khi nhựa HDPE được gia nhiệt, cấu trúc phân tử của chúng chuyển từ dạng tinh thể sang dạng vô định hình. Khi lực nén tác động lên, các phần tử PE của hai đoạn ống sẽ trộn lẫn vào nhau. Khi mối nối được làm nguội, cấu trúc phân tử sẽ quay lại thành mạng tinh thể, bề mặt phân cách ban đầu sẽ mất đi và cả hai cây ống sẽ trở thành một thể thống nhất.
2.1. Kết nối nguồn điện với máy bào và đĩa gia nhiệt bằng
2.2. Chuẩn bị máy và điều kiện thi công
* Người vận hành thiết bị phải đọc kỹ các hướng dẫn để đảm bảo an toàn trong quá trình sử dụng
* Máy chỉ sử dụng hàn ống HDPE , không sử dụng để hàn các loại ống làm từ nguyên liệu khác.
* Người vận hành phải đào tạo đạt yêu cầu
* Sử dụng máy trong mồi trường khô ráo, không vận hành trong điều kiện trời mưa hoặc khu vực ẩm ướt.
* Nguồn điện cung cấp là 220v-380v , 50Hz, tùy từng máy cụ thể.
* Máy sử dụng dầu thủy lực 46, mức dầu phải luôn được đảm bảo 2/3 bình dầu
* Nếu sử dụng máy phát điện, phải đảm bảo đủ công suất.
* Dao trên máy bào phải luôn được vệ sinh.
2.3. Kết nối
* Kết nối dây dẫn dầu thủy lực với khung kẹp ống bằng khớp nối nhanh
* Kết nối giắc cắm 7 chấu với đĩa nhiệt, máy bào ống và cụm động cơ thủy lực
2.4. Cài đặt thời gian và nhiệt độ
* Cài đặt nhiệt độ cho máy
* Nhấn “ Set” và giữ 3 giây cho tới khi hiện lên chữ “SC” trên màn hình
* Nhấn nút lên hoặc nút xuống để lựa chọn nhiệt độ thích hợp
* Sau khi cài đặt xong nhấn “ Set” để hoàn tất .
* Lưu ý: còn tùy thuộc vào từng loại dòng máy, có những dòng máy Ta không cần nhấn nút “ Set” mà chỉ cần nhấn nút lên hoặc nút xuống để lựa chọn nhiệt độ thích hợp.
* Cài đặt đồng hồ đếm thời gian:
2.5. Công đoạn gia nhiệt và hàn ống gồm 5 bước:
* Thời gian gia nhiệt có áp, T1 được tính từ lúc 2 đầu ống chạm vào đĩa nhiệt
* Thời gian gia nhiệt tăng cường , T2 được tính từ lúc kết thúc T1 ( cần gạt điều hướng ở vị trí giữa).
* Thời gian di chuyển đĩa nhiệt ra khỏi 2 đầu ống , T3
* Thời gian hàn có áp, T4 được tính từ lúc 2 đầu ống chạm nhau
* Thời gian làm nguội, T5 được tính từ lúc kết thúc T4 ( cần gạt điều hướng ở vị trí giữa )
Lưu ý: Có nhiều hãng ống khác nhau nên việc cài đặt thời gian gia nhiệt và làm nguội sẽ khác nhau, đề nghị liên hệ các hãng ống nhựa để có được bảng thông số thời gian nóng chảy của ống HDPE.
2.6. Lắp đặt ống
* Lắp ống vào khung kẹp ống, cân chỉnh sao cho 2 đầu ống đồng tâm và sát khít vào nhau
* Dùng rẻ lau làm sạch bề mặt ống chuẩn bị hàn
* Cài đặt thời gian và nhiệt độ phù hợp cho từng loại ống.( tham khảo bảng thông số hàn )
2.7. Đo áp suất kéo
* Mở van điều chỉnh áp suất tại vị trí thấp nhất, khoá chặt van tay gạt sau đó đẩy và giữ cần van đóng mở (Direction valve) về phía trước đồng thời chỉnh van điều chỉnh áp suất cho tới khi xilanh bắt đầu chuyển động, đó chính là điểm áp suất kéo của hệ thống (Po).
* Gạt van đóng mở sang vị trí đóng và chỉnh áp suất thủy lực của hệ thống đến mức P1+Po bằng cách vặn van điều chỉnh áp suất (mức áp suất hệ thống này chỉ cần điều chỉnh 1 lần cho từng cỡ ống).
2.8. Bào khoả ống
* Gạt van đóng mở sang vị trí mở, sau đó chỉnh van tay gạt (van xả áp) ngược chiều kim đồng hồ để xả áp suất về giá trị thấp nhất. Di chuyển đĩa bào vào giữa 2 đầu ống cần hàn và mở công tắc cho đĩa bào hoạt động. Điều khiển cần gạt điều hướng để 2 đầu ống hướng vào máy bào , sau khi bào 2 đầu ống xong thì cần tắt máy và di chuyển về khung đỡ.
2.9. Lắp ống: chỉnh đồng tâm ống
* Điều khiển 2 đầu ống chạm nhau, kiểm tra độ lệch tâm, điều chỉnh đồng tâm 2 đầu ống bằng cách siết hoặc mở bulon đai kẹp cho đến khi đạt yêu cầu, độ lệch tâm không quá 10% chiều dày thành ống.
2.10. Gia nhiệt
– Khi đĩa nhiệt đạt nhiệt độ đã cài đặt sẵn, di chuyển đĩa nhiệt vào giữa 2 đầu ống. điều khiển cần gạt điều hướng để di chuyển 2 đầu ống chạm vào đĩa nhiệt cho đến hết thời gian T1, thời gian T2 được tính ngay sau T1 kết thúc, lúc này cần thực hiện đồng thời 3 thao tác:
* Điều khiển cần gạt hướng về vị trí giữa
* Nhấn công tắc thời gian T2
* Vặn ngược chiều kim đồng hồ van xả áp suất để đưa áp suất hệ thống về giá trị P0 + P2 và khóa van xả lại.
* Khi hết thời gian gia nhiệt tăng cường T2, còi báo kết thúc, nhanh chóng điều khiển cần gạt điều hướng để di chuyển 2 đầu ống ra khỏi đĩa nhiệt ( đây là thời gian T3 ). Nhanh chóng lấy đĩa nhiệt ra và đồng thời điều khiển cần gạt điều hướng để di chuyển 2 đầu ống áp chặt vào nhau ( khi 2 đầu ống chạm nhau là thời gian T4).
* Kết thúc thời gian T4, điều chỉnh cần gạt điều hướng về vị trí giữa, nhấn công tắc T5, bắt đầu thời gian làm nguội T5.
2.11. Kiểm tra mối hàn
Có thể kiểm tra mối hàn băng cách phối hợp đo kích thước chiều rộng mối hàn (xem bảng thông số cài đặt) và xem xét biên dạng hình thành của mối hàn như sau:
Tham khảo bài viết liên quan:
-->Phương pháp nối ống nhựa HDPE bằng mối nối hàn mặt đầu
-->Phương pháp hàn nhiệt mặt đầu ống HDPE và bích HDPE
-->Hướng dẫn hàn ống HDPE và lắp đặt phụ tùng ống nhựa HDPE
Quý khách hàng có nhu cầu máy hàn hãy liên hệ hotline:
0913 523 358để được tư vấn và đặt hàng máy hàn.
Bảng báo giá máy hàn ống HDPE-PPR
Bài viết liên quan
HƯỚNG DẪN KẾT NỐI ĐAI KHỞI THỦY
HƯỚNG DẪN KẾT NỐI ĐAI KHỞI THỦY [ HƯỚNG DẪN KẾT NỐI ĐAI KHỞI THỦY]...
[post-views]Th6
CÁC LƯU Ý KHI LẮP ĐẶT VAN NHỰA TIỀN PHONG
CÁC LƯU Ý KHI LẮP ĐẶT VAN NHỰA TIỀN PHONG Van PP-R và Van PVC...
[post-views]Th6
NỐI THẲNG uPVC NHỰA TIỀN PHONG
NỐI THẲNG uPVC Chắc hẳn các bác thợ đã quá quen với sự cố ống...
[post-views]Th6